Căn cứ Điều 3 Thông tư 04/2012/TT-BXD ngày 20/09/2012 của Bộ Xây dựng quy định:
“Danh mục khoáng sản được phép xuất khẩu
1. Khoáng sản được phép xuất khẩu là khoáng sản được ban hành tại Phụ lục 1 của Thông tư này.
2. Khoáng sản không thuộc danh mục được phép xuất khẩu nhưng trong những trường hợp đặc biệt cần thiết có nhu cầu xuất khẩu, thì Bộ Xây dựng báo cáo Thủ tướng Chính phủ quyết định.”
Đề nghị Công ty căn cứ vào tên gọi, kích cỡ của mặt hàng đá vôi trắng của Công ty có thuộc Danh mục nêu trên hay không để thực hiện đúng theo quy định.
Căn cứ Điều 4, Điều 5 Thông tư trên quy định:
“Điều 4. Điều kiện khoáng sản làm vật liệu xây dựng được phép xuất khẩu.
1. Khoáng sản thuộc danh mục được phép xuất khẩu phải đảm bảo điều kiện theo quy định tại Phụ lục 1 của Thông tư này và không thuộc danh mục khoáng sản làm vật liệu xây dựng không được phép xuất khẩu ban hành tại Phụ lục 2 của Thông tư này (trừ khoáng sản tạm nhập, tái xuất).
2. Khoáng sản có nguồn gốc như sau:
a) Khoáng sản được khai thác từ các mỏ có giấy phép khai thác còn hiệu lực tại thời điểm khai thác do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyển cấp phép.
b) Khoáng sản do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền tịch thu và phát mại có chứng từ hợp lệ mua hoặc đấu giá.
c) Khoáng sản tạm nhập, tái xuất hoặc nhập khẩu để chế biến và xuất khẩu thực hiện theo quy định tại Luật Thương mại và các văn bản hướng dẫn thi hành. Trường hợp này, doanh nghiệp phải có Tờ khai nhập khẩu chứng minh khoáng sản đã chế biến để xuất khẩu được sản xuất từ nguyên liệu nhập khẩu.
Điều 5. Hồ sơ xuất khẩu khoáng sản bao gồm:
1. Hồ sơ xuất khẩu hàng hóa theo quy định của Luật Hải quan.
2. Kết quả thí nghiệm phân tích các chỉ tiêu cơ, lý, hoá của khoáng sản phù hợp với các quy định tại Phụ lục 1 của Thông tư này phải được các phòng thí nghiệm LAS-XD hoặc tương đương trở lên xác nhận (trừ đá ốp lát, đá phiến lợp, phiến cháy).
3. Các giấy tờ chứng minh nguồn gốc khoáng sản như sau:
a) Đối với doanh nghiệp tự khai thác và chế biến khoáng sản hoặc được ủy quyền khai thác, chế biến và xuất khẩu khoáng sản: Doanh nghiệp phải có bản sao công chứng giấy phép khai thác khoáng sản và giấy chứng nhận đầu tư dự án chế biến khoáng sản. Trường hợp, đơn vị khai thác khoáng sản chưa có nhà máy chế biến phải bổ sung giấy chứng nhận đầu tư dự án chế biến của đơn vị đã được thuê chế biến khoáng sản và hợp đồng thuê chế biến khoáng sản.
b) Đối với doanh nghiệp mua khoáng sản để chế biến xuất khẩu: Doanh nghiệp phải có bản sao công chứng các giấy phép khai thác khoáng sản, hoá đơn thuế giá trị gia tăng và giấy chứng nhận đầu tư dự án chế biến khoáng sản của bên bán.
b) Đối với doanh nghiệp mua khoáng sản để chế biến xuất khẩu: Doanh nghiệp phải có bản sao công chứng các giấy phép khai thác khoáng sản, hoá đơn thuế giá trị gia tăng của bên bán và giấy chứng nhận đầu tư dự án chế biến khoáng sản (sửa đổi 1071)
c) Đối với doanh nghiệp có đăng ký kinh doanh hoạt động xuất khẩu khoáng sản mua khoáng sản đã qua chế biến để xuất khẩu: Doanh nghiệp phải có hợp đồng mua bán, bản sao công chứng các giấy phép khai thác khoáng sản, hoá đơn thuế giá trị gia tăng và giấy chứng nhận đầu tư dự án chế biến khoáng sản của bên bán.
d) Đối với doanh nghiệp nhập khẩu khoáng sản để chế biến và xuất khẩu: Doanh nghiệp phải có Tờ khai nhập khẩu chứng minh khoáng sản đã chế biến để xuất khẩu được sản xuất từ nguồn nguyên liệu nhập khẩu.”
- Căn cứ Thông tư số 41/2012/TT-BCT ngày 24/12/2012 của Bộ Công Thương quy định về xuất khẩu khoáng sản:
1. Chỉ có doanh nghiệp mới được phép xuất khẩu khoáng sản. Doanh nghiệp xuất khẩu khoáng sản là doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo quy định của Luật doanh nghiệp, có đủ điều kiện theo quy định của Luật Thương mại về hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, gia công và đại lý mua bán hàng hoá với nước ngoài.
2. Khoáng sản được phép xuất khẩu khi đáp ứng đồng thời các điều kiện sau:
a) Đã qua chế biến và có tên trong Danh mục tại Phụ lục kèm theo Thông tư này.
b) Đạt tiêu chuẩn chất lượng không thấp hơn quy định tại Phụ lục kèm theo Thông tư này.
c) Có nguồn gốc hợp pháp, cụ thể là:
- Được khai thác từ các mỏ, điểm mỏ có Giấy phép khai thác, Giấy phép khai thác tận thu do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp, còn hiệu lực; hoặc
- Được nhập khẩu hợp pháp; hoặc
- Do cơ quan nhà nước nhà nước có thẩm quyền tịch thu và phát mại.
Đề nghị Công ty tham khảo các quy định nêu trên và liên hệ trực tiếp với Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục để được hướng dẫn thực hiện.
(Nguồn:dncustoms.gov.vn)