Căn cứ điểm 2.1 khoản 2 Công văn 2114/BCT-HC ngày 19/03/2014 của Bộ Công Thương quy định: “Tổ chức, cá nhân xuất nhập khẩu phân bón thực hiện các quy định về điều kiện xuất khẩu, nhập khẩu phân bón tạI Điều 16, Điều 17 Nghị định số 202/2013/NĐ-CP. Cụ thể:
- ĐốI vớI phân bón vô cơ, các tổ chức chứng nhận do Bộ Công Thương chỉ định;
- ĐốI vớI phân bón hữu cơ và phân bón khác, các tổ chức chứng nhận do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chỉ định.”
Căn cứ điểm 2.3 Công văn trên quy định: “Tạm thờI xuất trình cơ quan HảI quan một số giấy tờ, tài liệu sau (quy định tại Điều 17 Nghị định số 202/2013/NĐ-CP) để tổ chức, cá nhân nhập khẩu phân bón:
a) Trường hợp nhập khẩu để sản xuất, kinh doanh:
- 01 bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, trong đó có ngành nghề về kinh doanh phân bón do cơ quan có thẩm quyền cấp, chỉ xuất trình khi nhập khẩu lần đầu;
- 01 bản sao Thông báo tiếp nhận bản công bố hợp quy về chất lượng loạI phân bón nhập khẩu (đốI vớI phân bón hữu cơ và phân bón khác) của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn nơI có trụ sở chính cấp, chỉ xuất trình lần đầu khi nhập khẩu cho mỗI loạI phân bón;
- 01 Giấy chứng nhận hợp quy lô phân bón nhập khẩu phù hợp vớI quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và tiêu chuẩn công bố áp dụng do tổ chức chứng nhận hợp quy phân bón được chỉ định cấp hoặc Phiếu kết quả thử nghiệm/Giấy chứng nhận do một tổ chức thử nghiệm hoặc tổ chức chứng nhận phân bón trong các nước ký kết Hiệp định/Thỏa thuận thừa nhận lẫn nhau (Mutual Recognition Arrangements/Agreements-MRA) cấp.
b) Trường hợp nhập khẩu để khảo nghiệm, nghiên cứu, làm hàng mẫu:
01 bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, trong đó có ngành nghề về kinh doanh phân bón do cơ quan có thẩm quyền cấp, chỉ xuất trình khi nhập khẩu lần đầu.”
Ngoài ra, căn cứ điểm 4 công văn trên quy định: “Về chứng nhận hợp quy và công bố hợp quy
- Trong vòng 12 (mười hai) tháng, tính từ ngày 01/02/2014, tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu phân bón có tên trong Danh mục phân bón được phép sản xuất, kinh doanh và sử dụng ở Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành phảI chứng nhận hợp quy và công bố hợp quy chất lượng đốI với loại phân bón đang thực hiện sản xuất, nhập khẩu. Danh mục phân bón phải chứng nhận hợp quy và công bố hợp quy chất lượng tạm thời áp dụng theo Phụ lục 1 và Phụ lục 2 kèm theo Công văn này;
- Việc chứng nhận hợp quy và công bố hợp quy đốI với các loại phân bón vô cơ thực hiện theo Thông tư số 28/2012/TT-BKHCN ngày 12/12/2012 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định về công bố hợp chuẩn, công bố hợp quy và phương thức đánh giá sự phù hợp vớI tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật;
- Việc chứng nhận hợp quy và công bố hợp quy đốI vớI các loạI phân bón hữu cơ và phân bón khác thực hiện theo Thông tư số 55/2012/TT-BNNPTNT ngày 31/10/2012 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn thủ tục chỉ định tổ chức chứng nhận hợp quy và công bố hợp quy thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.”
Đề nghị Công ty tham khảo các quy định nêu trên và liên hệ trực tiếp vớI các cơ quan hữu quan và Chi cục HảI quan nơI làm thủ tục để được hướng dẫn chi tiết.