Thủ tục Nhập khẩu ô tô của kiều bào việt kiều hồi hương
1. Xác định tài sản di chuyển:
Xác định hàng hoá là tài sản di chuyển thực hiện theo quy định tại:
- Khoản 5 Điều 5 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu,
- Điều 2, phần I, Thông tư 118/2009/TT-BTC ngày 9/6/2009 của Bộ Tài chính Hướng dẫn việc nhập khẩu xe ô tô đang sử dụng theo chế độ tài sản di chuyển của người Việt Nam định cư ở nước ngoài đã hoàn tất thủ tục đăng ký thường trú tại Việt Nam.
2. Chính sách mặt hàng:
Về điều kiện nhập khẩu xe ô tô đang sử dụng thực hiện theo quy định tại Thông tư số 118/2009/TT-BTC. Cụ thể như sau:
- Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được phép hồi hương được nhập khẩu 01 chiếc xe ôtô cá nhân đang sử dụng.
- Xe ôtô đang sử dụng phải được đăng ký sử dụng ở nước định cư hoặc nước mà người Việt Nam định cư ở nước ngoài đến làm việc (khác với nước định cư) trước thời điểm hoàn tất thủ tục cấp sổ hộ khẩu thường trú tại Việt Nam của người Việt Nam định cư ở nước ngoài được phép hồi hương.
- Xe ôtô đang sử dụng phải tuân thủ theo nội dung quy định tại khoản 2, khoản 3 phần I, phần II Thông tư liên tịch số 03/2006/TTLT-BTM-BGTVT-BTC-BCA ngày 31/03/2006 của liên Bộ Công Thương - Giao thông vận tải - Tài chính - Công an hướng dẫn việc nhập khẩu ôtô chở người dưới 16 chỗ ngồi đã qua sử dụng theo Nghị định số 12/2006/NĐ-CP ngày 23/01/2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thương mại về hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế và các hoạt động đại lý mua, bán, gia công và quá cảnh hàng hóa với nước ngoài.
3. Hồ sơ và thủ tục cấp giấy phép nhập khẩu xe ô tô là tài sản di chuyển: thực hiện theo quy định tại Điều 4, Thông tư 118/2009/TT-BTC:
3.1. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép nhập khẩu xe ôtô đang sử dụng bao gồm:
- Đơn đề nghị nhập khẩu xe ôtô (có xác nhận địa chỉ cư trú của chính quyền địa phương): 01 bản chính;
- Hộ chiếu / Giấy thông hành hồi hương có đóng dấu kiểm chứng nhập cảnh của cơ quan quản lý xuất nhập cảnh tại cửa khẩu: 01 bản sao có công chứng kèm bản chính để kiểm tra, đối chiếu;
- Sổ hộ khẩu do cơ quan Công an Việt Nam cấp: 01 bản sao có công chứng kèm bản chính để kiểm tra, đối chiếu;
- Giấy đăng ký xe ôtô đang lưu hành hoặc giấy hủy đăng ký xe ôtô tại nước ngoài do cơ quan có thẩm quyền của nước sở tại cấp hoặc nước mà người Việt Nam định cư ở nước ngoài đến làm việc cấp (khác với nước định cư): 01 bản dịch tiếng Việt có công chứng và kèm bản chính để kiểm tra, đối chiếu;
- Vận tải đơn: 02 bản (01 bản sao chụp từ bản gốc và 01 bản copy; hoặc 01 bản chính của vận tải đơn có ghi chữ copy và 01 bản copy).
3.2. Thủ tục cấp giấy phép nhập khẩu xe ôtô đang sử dụng:
- Cục Hải quan tỉnh, thành phố tiếp nhận hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều này để cấp, quản lý giấy phép nhập khẩu xe ôtô theo quy định hiện hành cho người được phép hồi hương có địa chỉ cư trú trên địa bàn tỉnh, thành phố nơi Cục Hải quan tỉnh, thành phố đóng trụ sở chính.
- Trường hợp người được phép hồi hương có địa chỉ cư trú trên địa bàn tỉnh, thành phố không có tổ chức Hải quan thì người hồi hương liên hệ với Cục Hải quan tỉnh, thành phố thuận tiện để được cấp giấy phép nhập khẩu xe ôtô.
4. Hồ sơ và thủ tục Hải quan:
Thực hiện theo quy định tại Điều 71 và Điều 73 Thông tư số 128/2013/TT-BTC 10/09/2013 Quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu.
5. Chính sách thuế:
Nếu xe ô tô của bạn được xác định là tài sản di chuyển theo quy định tại khoản 5 Điều 5 Luật thuế xuất nhập khẩu, Thông tư số 118/2009/TT-BTC ngày 09/06/2009 của Bộ Tài chính thì khi nhập khẩu về Việt Nam:
5.1 Về thuế NK:
Không phải chịu thuế nhập khẩu theo quy định tại:
- Điểm b Khoản 2 Điều 12 Nghị định số 87/2010/NĐ-CP ngày 13/8/2010 của Chính phủ.
- Điểm c, khoản 2, Điều 100 Thông tư số Thông tư số 128/2013/TT-BTC 10/09/2013 Quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu;
5.2 Về thuê VAT:
Không phải chịu thuế GTGT theo quy định tại Điểm d Khoản 19 Điều 4 Thông tư số
219/2013/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2013 của Bộ Tài chính Hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật thuế giá trị gia tăng.
5.3 Về thuế TTĐB:
- Phải nộp thuế TTĐB với mức thuế suất theo quy định tại Điều 7 Luật thuế TTĐB 27/2008/QH12.
6. Về Lệ phí hải quan: 20.000 đồng theo quy định tại Thông tư số 172/2010/TT-BTC ngày 02/11/2010 của Bộ Tài chính.
7. Kiểm tra nhà nước về chất lượng:
- Thực hiện theo quy định tại Quyết định số 50/2006/QĐ-TTg ngày 07/3/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành danh mục sản phẩm, hàng hóa phải kiểm tra về chất lượng.
- Quyết định số 31/2011/TT-BGTVT ngày 15 tháng 04 năm 2011 của Bộ Giao thông vận tải quy định về kiểm tra chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới nhập khẩu.
8. Đăng ký lưu hành:
- Thực hiện theo quy định tại Thông tư số 36/2010/TT-BCA ngày 12/10/2010 của Bộ Công an Quy định về đăng ký xe.
- Liên hệ cơ quan đăng kiểm cơ quan Công an để được hỗ trợ.
9. Về cửa khẩu nhập khẩu và địa điểm làm thủ tục hải quan:
Theo quy định tại Điều 1 Thông tư số 19/2009/TT-BCT nêu trên:
- Ô tô đã qua sử dụng chỉ được nhập khẩu về Việt Nam qua các cửa khẩu cảng biển quốc tế: Cái Lân Quảng Ninh, Hải Phòng, Đà Nẵng, Thành phố Hồ Chí Minh, Bà Rịa – Vũng Tàu.
- Thủ tục Hải quan được thực hiện tại cửa khẩu nhập khẩu.
Ngoài ra, từ ngày 0/4/2014 việc nhập khẩu ô tô, xe mô tô theo chế độ tài sản di chuyển của công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài đã được giải quyết đăng ký thường trú tại Việt Nam được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 20/2014/TT-BTC.
(Nguồn:dncustoms.gov.vn)