Tài liệu giải đáp kiến nghị của doanh nghiệp tại Diễn đàn Doanh nghiệp Việt Nam cuối kỳ năm 2015
1. Về kiến nghị nâng cao chất lượng văn bản quy phạm pháp luật về hải quan
- Về vấn đề doanh nghiệp không kịp cập nhật, nắm vững văn bản cũ thì văn bản mới đã được ban hành:
Trước hết, ngành Hải quan xin cảm ơn các kiến nghị của doanh nghiệp. Khi các chính sách mới liên quan đến lĩnh vực hải quan được ban hành, cơ quan Hải quan thường xuyên chủ động hoặc phối hợp với VCCI tổ chức tập huấn cho doanh nghiệp để biết và thực hiện. Bên cạnh đó, các tài liệu phổ biến chính sách mới liên quan đến lĩnh vực hải quan đều được đăng tải rộng rãi trên Cổng thông tin điện tử của ngành Hải quan, Báo Hải quan. Do đó, đề nghị doanh nghiệp tham gia tích cực, đầy đủ vào các Hội nghị đối thoại, tập huấn cho doanh nghiệp hàng năm do ngành Hải quan tổ chức hoặc truy cập Cổng thông tin điện tử hải quan, Báo Hải quan… để kịp thời nắm bắt các chính sách mới được ban hành.
Hiện nay, tại các Chi cục Hải quan đều có Tổ giải quyết vướng mắc để kịp thời giải quyết vướng mắc phát sinh của doanh nghiệp trong quá trình thực hiện hoạt động xuất nhập khẩu. Do đó, nếu có bất cứ khó khăn vướng mắc nào của doanh nghiệp có liên quan đến việc thực hiện chính sách, thủ tục hải quan…Đề nghị các doanh nghiệp có thể phản ánh trực tiếp đến Tổ giải quyết vướng mắc tại các Chi cục Hải quan nơi doanh nghiệp trực tiếp làm thủ tục hải quan, hoặc Cục Hải quan các tỉnh, thành phố, Tổng cục Hải quan (Vụ Pháp chế) để được hỗ trợ và giải đáp về pháp luật.
- Về việc các văn bản cần có nội dung rõ ràng, tạo cách hiểu thống nhất giữa cơ quan Hải quan, cơ quan khác có liên quan và doanh nghiệp:
Ngành Hải quan xin ghi nhận ý kiến góp ý của doanh nghiệp trong quá trình xây dựng, sửa đổi và bổ sung văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến lĩnh vực hải quan nhằm tạo thuận lợi cho doanh nghiệp. Liên quan đến một số kiến nghị cụ thể của doanh nghiệp, Tổng cục Hải quan xin có ý kiến như sau:
+ Về việc kiểm tra chất lượng vải giả da:
Việc kiểm tra chất lượng vải giả da trên một số chỗ bọc vải giả da của xe đẩy cho người tàn tật thực hiện theo quy định của Bộ Công Thương tại Thông tư số 32/2009/TT-BCT ngày 05/11/2009 quy định tạm thời về giới hạn cho phép đối với hàm lượng formaldehyt, các amin thơm có thể giải phóng ra từ thuốc nhuộm azo trong các điều kiện khử trên sản phẩm dệt may.
Tuy nhiên, Thông tư số 32/2009/TT-BCT không hướng dẫn cụ thể phương thức lấy mẫu đối với những trường hợp như này, gây khó khăn cho cơ quan Hải quan cũng như doanh nghiệp. Nội dung này đã được Bộ Công Thương tháo gỡ tại Thông tư số 37/2015/TT-BCT ngày 30/10/2015 (thay thế Thông tư số 32/2009/TT-BCT) theo hướng doanh nghiệp cung cấp mẫu vật liệu, chi tiết phụ kiện, chi tiết trang trí do nhà sản xuất cung cấp kèm theo văn bản xác nhận (bản chính có đóng dấu và chữ ký của đại diện nhà sản xuất hoặc bên bán hàng), các mẫu được lấy là vật liệu dùng để sản xuất các sản phẩm trên. Thông tư số 37/2015/TT-BCT sẽ có hiệu lực thi hành từ ngày 15/12/2015.
Ngoài ra, Tổng cục Hải quan kiến nghị Bộ Công Thương rà soát, quy định lại Danh mục hàng hóa phải kiểm tra theo hướng loại trừ các sản phẩm phục vụ cho mục đích đặc biệt như hàng hóa an ninh quốc phòng, hàng hóa phục vụ vì mục đích y tế, cho người tàn tật,…
+ Về việc thực hiện hồ sơ hải quan chưa thống nhất tại các đơn vị hải quan:
Việc này Tổng cục Hải quan nhận được nhiều phản ánh của cộng đồng doanh nghiệp tại các hội nghị tham vấn và đã có công văn số 9061/TCHQ-GSQL ngày 05/10/2015 chấn chỉnh việc thực hiện thủ tục hải quan tại các Chi cục Hải quan.
2. Về việc tiếp tục đơn giản hóa một số thủ tục hải quan
- Về ý kiến cho rằng một số thủ tục hải quan chưa rõ ràng và hợp lý
+ Về thời gian tạm nhập tái xuất phương tiện quay vòng: được quy định tại khoản 2 Điều 49 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP, theo đó, thời hạn tạm nhập - tái xuất, tạm xuất - tái nhập thực hiện theo thỏa thuận của thương nhân với bên đối tác và đăng ký với Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục. Trường hợp thương nhân với bên đối tác thỏa thuận kéo dài thời hạn tạm nhập, tạm xuất thì trước khi hết thời hạn đã đăng ký, người khai hải quan có văn bản thông báo và nộp kèm văn bản thỏa thuận gia hạn tạm nhập, tạm xuất cho Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục.
+ Về thời hạn nộp kết quả kiểm tra chất lượng: theo quy định tại khoản 6 Điều 32 Thông tư số 38/2015/TT-BTC, người khai hải quan có trách nhiệm nộp kết quả kiểm tra chuyên ngành cho Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày đưa hàng về bảo quản trừ trường hợp việc kiểm tra kéo dài theo xác nhận của cơ quan kiểm tra chuyên ngành. Do đó, trường hợp chậm chễ kéo dài do cơ quan kiểm tra chuyên ngành, người khai hải quan sẽ không bị xử phạt nộp chậm nếu có xác nhận của cơ quan kiểm tra chuyên ngành.
+ Về quy định không được sửa mã địa điểm: việc sửa mã địa điểm đã lưu kho hàng chờ thông quan đã được hướng dẫn cụ thể tại Điểm 4 Phụ lục II Thông tư số 38/2015/TT-BTC.
- Về ý kiến cho rằng việc kiểm tra thực tế hàng hóa và giám sát hải quan tại nhiều địa phương còn gây phiền hà cho doanh nghiệp
Tổng cục Hải quan ghi nhận để hoàn thiện lại quy trình kiểm tra thực tế hàng hóa và giám sát hàng hóa. Hiện tại, việc giám sát hàng hóa đang được thực hiện thủ công. Tổng cục Hải quan đang nghiên cứu để áp dụng việc giám sát hàng hóa theo phương thức điện tử, đồng thời, trao đổi thông tin về hàng hóa đủ điều kiện qua khu vực giám sát cho các doanh nghiệp kinh doanh kho, bãi, cảng để các doanh nghiệp này thực hiện việc giám sát trực tiếp, góp phần giảm thủ tục hành chính.
- Về ý kiến cho rằng hoạt động kiểm tra sau thông quan còn nhiều bất cập
+ Về việc kiểm tra sau thông quan các tờ khai đã được kiểm tra thực tế:
Khoản 1, Điều 77 Luật Hải quan số 45/2014/QH13 ngày 23/6/2014 quy định: “Kiểm tra sau thông quan là hoạt động kiểm tra của cơ quan Hải quan đối với hồ sơ hải quan, sổ kế toán, chứng từ kế toán và các chứng từ khác, tài liệu, dữ liệu có liên quan đến hàng hóa; kiểm tra thực tế hàng hóa trong trường hợp cần thiết và còn điều kiện sau khi hàng hóa đã được thông quan.
Việc kiểm tra sau thông quan nhằm đánh giá tính chính xác, trung thực nội dung các chứng từ, hồ sơ mà người khai hải quan đã khai, nộp, xuất trình với cơ quan Hải quan; đánh giá việc tuân thủ pháp luật hải quan và các quy định khác của pháp luật liên quan đến quản lý xuất khẩu, nhập khẩu của người khai hải quan”
Theo quy định trên thì việc kiểm tra sau thông quan đối với cả các tờ khai đã được kiểm tra thực tế tại khâu trong thông quan là phù hợp. Trong thực tế một số nội dung như mã số HS, trị giá và C/O, việc thực hiện kiểm tra sau thông quan mới đảm bảo tính hiệu quả, đủ cơ sở để xác định sai phạm.
+ Về ý kiến cho rằng việc xử lý đối với số lượng nguyên phụ liệu chênh lệch giữa số liệu tồn kho của doanh nghiệp và của cơ quan Hải quan không hợp lý:
Về nguyên tắc quản lý và theo dõi nguyên phụ liệu thuộc loại hình gia công, sản xuất xuất khẩu thì số lượng tồn trên hồ sơ khai báo hải quan phải bằng số lượng tồn thực tế tại doanh nghiệp tại cùng một thời điểm chốt số liệu tồn. Tuy nhiên, kết quả kiểm tra sau thông quan đều thấy có chênh lệch mà trong thời hạn giải trình theo quy định doanh nghiệp không giải trình, chứng minh được nguyên nhân dẫn đến phát sinh chênh lệch.
Căn cứ điểm a, khoản 1, Điều 39, Luật Quản lý thuế thì cơ quan hải quan ấn định thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trong trường hơp: “Người khai thuế dựa vào các tài liệu không hợp pháp để khai báo căn cứ tính thuế, tính và kê khai số thuế phải nộp; không kê khai hoặc kê khai không đầy đủ, chính xác các căn cứ tính thuế làm cơ sở cho việc tính thuế”;
Căn cứ điểm a và b, khoản 3, Điều 33 Nghị định số 83/2013/NĐ-CP thì người nộp thuế bị cơ quan hải quan ấn định thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trong các trường hợp: “Khai thuế dựa vào các tài liệu không hợp pháp để khai thuế, tính thuế; không kê khai hoặc kê khai không đầy đủ, chính xác các nội dung liên quan đến xác định nghĩa vụ thuế;
Từ chối hoặc trì hoãn, kéo dài quá thời hạn quy định về việc cung cấp các tài liệu liên quan theo yêu cầu của cơ quanHải quan để xác định số thuế phải nộp; không chứng minh hoặc quá thời hạn quy định mà không giải trình được các nội dung liên quan đến việc xác định nghĩa vụ thuế theo quy định của pháp luật; không chấp hành quyết định kiểm tra, thanh tra của cơ quan Hải quan”;
Theo các căn cứ nêu trên thì việc xử lý thuế (ấn định thuế) đối với số lượng nguyên phụ liệu phát sinh chênh lệch giữa tồn thực tế và tồn trên hồ sơ khai báo hải quan là phù hợp với quy định nêu trên.
Tuy nhiên, để tạo thuận lợi cho doanh nghiệp trong hoạt động gia công, sản xuất xuất khẩu, đồng thời bảo đảm công tác quản lý hải quan phù hợp với thực tế sản xuất, Tổng cục Hải quan đang nghiên cứu trình cấp có thẩm quyền biện pháp đối với trường hợp xử lý nêu trên.
- Về ý kiến cho rằng thủ tục báo cáo quyết toán đối với hoạt động gia công và sản xuất xuất khẩu chưa được hướng dẫn cụ thể
Trong quá trình triển khai thực hiện cũng như tại các Hội nghị tập huấn tại thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh… Tổng cục Hải quan đã nhận được phản ánh vướng mắc của một số Cục hải quan địa phương và cộng đồng doanh nghiệp. Ngày 10/7/2015, Tổng cục Hải quan đã có công văn số 6330/TCHQ-GSQL giải đáp vướng mắc Thông tư số 38/2015/TT-BTC trong đó hướng dẫn cụ thể việc thực hiện báo cáo quyết toán theo quy tại Điều 60 Thông tư số 38/2015/TT-BTC (tại số thứ tự 27 trong Bảng tổng hợp vướng mắc đính kèm nội dung công văn số 6330/TCHQ-GSQL dẫn trên).
Đồng thời, tại Điểm 7 Công văn 18195/BTC-TCHQ ngày 08/12/2015 của Bộ Tài chính cũng đã hướng dẫn cụ thể việc lập báo cáo quyết toán theo năm tài chính đối với loại hình gia công, sản xuất xuất khẩu, và doanh nghiệp chế xuất.
Ngoài ra, đối với loại hình sản xuất xuất khẩu, theo phản ánh của các doanh nghiệp có hoạt động sản xuất xuất khẩu, ngoài việc thực hiện thủ tục hoàn thuế, không thu thuế đối với các tờ khai nhập khẩu nguyên liệu khi đến thời hạn theo quy định, doanh nghiệp còn phải lập báo cáo quyết toán theo mẫu số 15/BCQT-NVL/GSQL ban hành kèm Thông tư số 38/2015/TT-BTC. Để giảm bớt thủ tục, tạo điều kiện cho hoạt động sản xuất của doanh nghiệp, ngày 02/11/2015, Bộ Tài chính đã có công văn số 16120/BTC-TCHQ hướng dẫn việc nộp báo cáo quyết toán theo Điều 60 Thông tư số 38/2015/TT-BTC. Theo đó, doanh nghiệp thực hiện loại hình sản xuất xuất khẩu chưa phải thực hiện báo cáo quyết toán theo mẫu số 15/BCQT-NVL/GSQL ban hành kèm Thông tư số 38/2015/TT-BTC.
Vì vậy, căn cứ hướng dẫn trên thì doanh nghiệp chế xuất và doanh nghiệp gia công mới phải thực hiện báo cáo quyết toán theo mẫu số 15/BCQT-NVL/GSQL ban hành kèm Thông tư số 38/2015/TT-BTC.
- Về việc xác nhận trên tờ khai
Tại khoản 9 Điều 25 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21/01/2015 của Chính phủ quy định tờ khai hải quan điện tử có giá trị sử dụng trong việc thực hiện các thủ tục về thuế, chứng minh tính hợp pháp của hàng hóa lưu thông trên thị trường. Các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan sử dụng tờ khai hải quan điện tử phục vụ yêu cầu quản lý, không yêu cầu người khai hải quan cung cấp tờ khai hải quan giấy. Cơ quan Hải quan có trách nhiệm cung cấp thông tin tờ khai hải quan dưới dạng dữ liệu điện tử cho các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan.
Căn cứ quy định trên thì các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan sử dụng tờ khai điện tử để phục vụ yêu cầu quản lý, không yêu cầu cơ quan Hải quan phải xác nhận trên tờ khai.
3. Về việc cải thiện quy trình và thủ tục liên quan đến thuế
- Về các bất hợp lý liên quan đến chính sách thuế
Quy định về nộp thuế đối với hàng tạm nhập, tái xuất, hàng nhập khẩu qua đường chuyển phát nhanh đã ký hợp đồng bán cho doanh nghiệp chế xuất, thời hạn nộp thuế đối với nguyên liệu để sản xuất hàng xuất khẩu đối với sản phẩm có chu kỳ dài hơn 275 ngày; thủ tục miễn, giảm thuế quy định chưa rõ kể cả danh mục hàng trong nước đã sản xuất được của Bộ kế hoạch và Đầu tư quy định tại Thông tư số 04/2012/TT-BKHĐT:
(i) Đối với hàng hóa tạm nhập, tái xuất:
Theo quy định hiện hành của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu (Điều 19), Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế số 21/2012/QH13 (khoản 11 Điều 1) thì hàng hóa kinh doanh tạm nhập, tái xuất tạm nộp thuế hoặc thực hiện bảo lãnh khi tạm nhập và được hoàn thuế khi tái xuất.
Để tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp và phù hợp với thông lệ quốc tế, khoản 9 Điều 16 dự thảo Luật thuế XNK sửa đổi (dự kiến trình Quốc Hội thông qua tại kỳ họp thứ 11 (tháng 3/2016)) đã quy định theo hướng chuyển hàng kinh doanh tạm nhập, tái xuất từ đối tượng hoàn thuế sang đối tượng miễn thuế trong thời hạn tạm nhập, tái xuất với điều kiện phải có bảo lãnh của tổ chức tín dụng hoặc đặt cọc một khoản tiền tương đương số tiền thuế nhập khẩu của hàng tạm nhập tái xuất.
(ii) Thời hạn nộp thuế đối với nguyên liệu để sản xuất hàng xuất khẩu đối với sản phẩm có chu kỳ dài hơn 275 ngày.
Căn cứ quy định tại khoản 8 Điều 5 Nghị định 12/2015/NĐ-CP ngày 12/2/2015 của Chính phủ (có hiệu lực thi hành từ 1/1/2015); Khoản 1 Điều 42, Điều 135 Thông tư 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính thì doanh nghiệpnhập khẩu hàng hóa là nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu, nếu đáp ứng đủ các điều kiện được áp dụng thời hạn nộp thuế 275 ngày nhưng có chu kỳ sản xuất, dự trữ dài hơn 275 ngày hoặc do phía khách hàng hủy hợp đồng hoặc kéo dài thời hạn giao hàng thì được xem xét gia hạn nộp thuế, thời gian gia hạn tối đa không quá 2 năm kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế. Như vậy, đối với loại hình này thì có cả trường hợp thời gian ân hạn và thời gian gia hạn là gần 3 năm (bao gồm: thời hạn nộp thuế 275 ngày + thời gian gia hạn 02 năm).
Hiện nay, dự thảo Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu sửa đổi đã được trình Quốc hội tại kỳ họp thứ 10, khóa 13 quy định nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu thuộc đối tượng miễn thuế.
(iv) Về thủ tục miễn, giảm thuế quy định chưa rõ kể cả danh mục hàng trong nước đã sản xuất được của Bộ kế hoạch đầu tư quy định tại Thông tư số 04/2012/TT-BKHĐT:
+ Hồ sơ, thủ tục miễn thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu được quy định tại Điều 104, Điều 105 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 26/3/2015 của Bộ Tài chính, theo đó việc giải quyết miễn thuế được thực hiện trong thông quan và hồ sơ miễn thuế đã được đơn giản hóa, cụ thể:
Đối với hàng hóa xuất khẩu, hồ sơ chỉ bao gồm hồ sơ hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu thông thường và Danh mục hàng hóa xuất khẩu miễn thuế kèm theo Phiếu theo dõi trừ lùi (đối với trường hợp phải đăng ký Danh mục và không đăng ký Danh mục trên hệ thống).
Đối với hàng hóa nhập khẩu, hồ sơ chỉ bao gồm hồ sơ hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu thông thường Danh mục hàng hóa nhập khẩu miễn thuế kèm theo Phiếu theo dõi trừ lùi (đối với trường hợp phải đăng ký Danh mục và không đăng ký Danh mục trên hệ thống) và Chứng từ chuyển nhượng hàng hóa thuộc đối tượng miễn thuế đối với trường hợp của đối tượng miễn thuế chuyển nhượng cho đối tượng miễn thuế khác.
+ Hồ sơ xét giảm, trình tự, thủ tục xét giảm thuế được quy định tại Điều 112, 113 Thông tư số 38/2015/TT-BTC, theo đó người nộp thuế không phải nộp các giấy tờ mà cơ quan Hải quan đã có (hồ sơ hải quan), trừ trường hợp mở tờ khai giấy, người nộp thuế phải nộp 01 bản chụp tờ khai hải quan.
Bộ Tài chính sẽ tiếp tục nghiên cứu để sửa đổi, bổ sung quy trình thủ tục miễn thuế đơn giản hơn trong thời gian tới.
+ Quy định về danh mục hàng hóa trong nước đã sản xuất được theo quy định tại Thông tư 04/2012/TT-BKHĐT thuộc thẩm quyền của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
- Về việc luân chuyển chứng từ nộp thuế giữa ngân hàng, kho bạc và cơ quan Hải quan
(i) Về việc thanh toán thu nộp thuế: Hiện nay, doanh nghiệp có thể nộp thuế và thanh toán thuế, lệ phí hải quan, thu khác qua 4 kênh sau: Ngân hàng phối hợp thu, Kho bạc Nhà nước, ngân hàng chưa phối hợp thu và tại cơ quan Hải quan.
+ Trường hợp nộp tiền qua ngân hàng phối hợp thu, trực tiếp tại Kho bạc Nhà nước: việc truyền, nhận thông tin thu nộp thuế, hạch toán, trừ nợ, xác nhận hoàn thành nghĩa vụ về thuế và thông quan hàng hóa được thực hiện online và 24/7, nên không xảy ra tình trạng doanh nghiệp đã nộp tiền, được hạch toán nhưng còn treo nợ thuế trên hệ thống làm doanh nghiệp không thông quan được hàng hóa.
Thực tế hiện nay, ngay sau khi nhận được thông tin đã nộp thuế từ ngân hàng phối hợp thu/Kho bạc Nhà nước, cơ quan Hải quan hạch toán trừ nợ, xác nhận hoàn thành nghĩa vụ thuế để cấp phép thông quan hàng hóa, thời gian chỉ tính bằng phút (tức là từ lúc cổng thanh toán điện tử hải quan chấp nhận thanh toán từ ngân hàng chuyển qua hệ thống kế toán thuế là online, từ hệ thống kế toán sang VNACCS tần suất là 5 giây/lần chuyển).
+ Nộp tiền tại ngân hàng chưa phối hợp thu: Theo quy định tại Điều 8 Thông tư 126/2014/TT-BTC: sau khi ngân hàng thu tiền từ người nộp thuế sẽ chuyển thông tin và tiền sang ngân hàng ủy nhiệm thu (BIDV, Agribank, Vietinbank, VCB) hoặc chuyển vào Kho bạc Nhà nước. Khi nhận được thông tin thanh toán từ ngân hàng ủy nhiệm thu hoặc bảng kê giấy nộp tiền do Kho bạc Nhà nước chuyển đến, cơ quan Hải quan sẽ hạch toán online trừ nợ, xác nhận hoàn thành nghĩa vụ về thuế và thông quan hàng hóa.
Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài thường sử dụng thanh toán qua các ngân hàng nước ngoài. Tuy nhiên, đến thời điểm hiện nay mới có 02 ngân hàng nước ngoài phối hợp thu (ANZ và BTMU), nên các doanh nghiệp đầu tư, liên doanh thường chuyển tiền qua các ngân hàng chưa phối hợp thu nên có thể đã xảy ra tình trạng doanh nghiệp đã nộp tiền nhưng hàng hóa chưa được thông quan.
(ii) Giải pháp khắc phục các hạn chế về thời gian làm việc của cơ quan Hải quan với ngân hàng hoặc Kho bạc để nộp tiền thuế:
+ Theo quy định, người khai hải quan có thể đăng ký chính thức tờ khai hải quan trước 15 trước khi hàng đến, doanh nghiệp có thể chủ động nộp tiền theo khai báo qua ngân hàng phối hợp thu, Kho bạc Nhà nước trong giờ làm việc hoặc trước ngày nghỉ lễ, nghỉ tết.
+ Doanh nghiệp có thể đề nghị ngân hàng làm thủ tục bảo lãnh chung, chủ động khai báo làm thủ tục hải quan bất kỳ thời gian nào trong ngày, kể cả ngày nghỉ, ngày lễ tết, đảm bảo thông quan nhanh hàng hóa ngay sau khi cơ quan Hải quan kết thúc việc kiểm tra thủ tục hải quan.
- Về ý kiến cho rằng việc xác định mã HS và biểu thuế vẫn còn tình trạng một số mặt hàng về các cửa khẩu khác nhau áp mã HS khác nhau gây bức xúc cho doanh nghiệp. Việc tuyên truyền phổ biến biểu thuế xuất nhập khẩu cho doanh nghiệp chưa kịp thời và toàn diện:
Tổng cục Hải quan đã và đang nỗ lực để khắc phục tình trạng một mặt hàng về các cửa khẩu khác nhau, các Chi cục Hải quan áp mã HS khác nhau bằng các giải pháp như: xây dựng Cơ sở dữ liệu về phân loại hàng hóa và áp dụng mức thuế để dùng chung xuyên suốt từ các cấp: Chi cục, Cục và Tổng cục trên phạm vi toàn ngành; thay đổi thẩm quyền ban hành kết quả phân loại đối với các hàng hóa phải phân tích (hiện nay, Tổng cục Hải quan thống nhất ban hành kết quả phân loại thay cho các chi nhánh Trung tâm tự ban hành kết quả phân tích phân loại trước đây),… Do đó, việc áp mã HS khác nhau giữa các Chi cục cũng được giảm dần xong vẫn chưa khắc phục được triệt để. Tổng cục Hải quan ghi nhận phản ánh của doanh nghiệp để tiếp tục tìm giải pháp để khắc phục tình trạng này.
Các Biểu thuế khi ban hành đều được đưa lên trang web của Bộ Tài chính và Tổng cục Hải quan. Trên trang web của Tổng cục Hải quan cũng có phần tra cứu thuế suất thuế nhập khẩu, nội dung này cũng được cập nhật thường xuyên khi có sự thay đổi. Tổng cục Hải quan, Cục Hải quan các tỉnh thành phố cũng có tổ chức các buổi tập huấn về phân loại và áp dụng mức thuế xuất khẩu, nhập khẩu cho cộng đồng doanh nghiệp. Tuy nhiên, các buổi tập huấn này chưa được thường xuyên, do đó, Tổng cục Hải quan cũng ghi nhận phản ánh của doanh nghiệp để tuyên truyền tốt hơn nữa việc áp dụng các mức thuế xuất khẩu, nhập khẩu.
- Về ý kiến cho rằng việc tham vấn giá vẫn được thực hiện chưa đúng quy định
Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 3 Thông tư 39/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính thì người khai hải quan tự kê khai, tự xác định trị giá hải quan theo các nguyên tắc và phương pháp xác định trị giá hải quan quy định tại Luật Hải quan số 54/2014/QH13 ngày 23 tháng 6 năm 2014, Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ, chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, tính trung thực của các nội dung kê khai và kết quả tự xác định trị giá hải quan.
Căn cứ quy định tại điểm b khoản 2 Điều 25 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính thì trường hợp có nghi vấn về trị giá khai báo nhưng chưa đủ cơ sở bác bỏ, người khai hải quan được quyền lựa chọn đề nghị tham vấn hoặc không đề nghị tham vấn. Trường hợp hàng hóa không đề nghị tham vấn, cơ quan Hải quan thực hiện chuyển nghi vấn và kiểm tra sau thông quan theo quy định.
Căn cứ quy định tại điểm b khoản 3 Điều 25 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính thì người khai hải quan có quyền đề nghị cơ quan Hải quan tham vấn một lần để tránh việc một mặt hàng phải tham vấn nhiều lần theo phản ánh nếu đáp ứng các điều kiện quy định tại điểm b nêu trên.
- Về các ý kiến liên quan đến chứng nhận xuất xứ hàng hóa đối với hàng nhập khẩu
+ Đối với phản ánh chữ ký trên C/O không được cập nhật kịp thời: Tổng cục Hải quan khẳng định mẫu dấu, chữ ký trên C/O luôn được thông báo tới Hải quan địa phương ngay khi nhận được thông báo của đầu mối phía Bộ Công Thương hoặc Ban Thư ký ASEAN.
+ Đối với phản ánh C/O mẫu D về chậm hơn hàng hóa: việc này phụ thuộc vào cơ quan cấp C/O ở nước ngoài và việc chuyển chứng từ giữa người xuất khẩu và người nhập khẩu.
+ Về thời gian xác minh: được thực hiện theo quy định tại các Hiệp định và các Thông tư tương ứng, thông thường là 90 ngày kể từ ngày cơ quan cấp C/O của nước xuất khẩu nhận được yêu cầu xác minh từ phía Tổng cục Hải quan. Do đó, thời gian xác minh nhanh hay chậm phụ thuộc vào phía cơ quan cấp C/O, không phải từ phía cơ quan Hải quan.
Quá thời hạn nêu trên, cơ quan Hải quan có quyền từ chối C/O. Tuy nhiên, để tạo điều kiện cho doanh nghiệp trong nước, cơ quan Hải quan thường áp dụng thời hạn là 180 ngày (bao gồm cả khoảng thời gian quy định đối với việc xác minh tại nước xuất khẩu) trước khi tiến hành từ chối C/O.
+ Việc doanh nghiệp phải nộp thuế cao (thuế ưu đãi MFN hoặc thuế nhập khẩu thông thường) khi chờ kết quả xác minh: Theo quy định tại các Hiệp định và Luật Hải quan thì trong khi chờ kết quả xác minh C/O thì hàng hóa phải áp dụng thuế suất MFN.
+ Cơ quan Hải quan có thẩm quyền kiểm tra trước, trong và sau thông quan theo quy định tại Luật Hải quan. Trường hợp có vướng mắc về kết quả kiểm tra C/O giữa các bộ phận có liên quan đề nghị gửi công văn về Tổng cục Hải quan để được hướng dẫn, giải quyết.
4. Về kiến nghị nâng cao hiệu quả phương thức, phương tiện quản lý hải quan, trình độ chuyên môn, thái độ công chức hải quan
- Về hệ thống VNACCS còn một số bất cập
+ Liên quan đến việc thông báo sai tình trạng nợ tờ khai, nợ thuế, lệ phí, không thể khai xuất trả thiết bị tạm nhập theo loại hình G23, lỗi S0218-SS1-0000; Hệ thống mã còn trùng nhau, phần thanh khoản còn nhiều lỗi…
Đề nghị doanh nghiệp làm rõ vướng mắc, cung cấp thông tin cụ thể và liên hệ với Bộ phận Helpdesk của Tổng cục Hải quan (SĐT: (04)3.7824.754(755-756-757), email: bophanhotrotchq@customs.gov.vn) để được hỗ trợ xử lý.
+ Về mẫu tờ khai rất khó, bố cục hơi rối, thao tác khi khai hai quan dễ bị sai, dễ nhầm lẫn
Tổng cục Hải quan đang thực hiện rà soát Hệ thống VNACCS/VCIS trên cơ sở tiếp thu ý kiến của cộng đồng Doanh nghiệp, từ đó sẽ phối hợp với các bên liên quan (Phía Nhật Bản) để tiếp tục hoàn thiện hệ thống và có hướng dẫn cụ thể. Theo đó đề nghị doanh nghiệp làm rõ những bất cập của hệ thống và đề xuất cải thiện hệ thống trong các khâu để Tổng cục Hải quan nghiên cứu bổ sung, hoàn thiện.
+ Về trục trặc trong việc sử dụng phần mềm khai báo hải quan
Hiện nay một số phần mềm đầu cuối dùng để khai báo hải quan do các công ty cung cấp phần mềm xây dựng và phát triển do đó những vướng mắc liên quan đến phần mềm đầu cuối khi khai báo, doanh nghiệp cần liên hệ với các công ty xây dựng phần mềm để được hỗ trợ. Đối với các vướng mắc liên quan đến phần mềm miễn phí của Hải quan, phần mềm xử lý nghiệp vụ và các vấn đề trong quá trình làm thủ tục đề nghị doanh nghiệp liên hệ với cán bộ tại Chi cục Hải quan hoặc Bộ phận Helpdesk của Tổng cục Hải quan để được hỗ trợ xử lý.
- Về cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin của hải quan còn chậm, chưa đồng bộ
Tổng cục Hải quan tiếp thu kiến nghị của doanh nghiệp để kiểm tra, khắc phục.
- Về tinh thần phục vụ, năng lực nghiệp vụ của công chức hải quan
Trước hết ngành Hải quan xin cảm ơn sự hợp tác của doanh nghiệp đã kịp thời thông tin để ngành Hải quan kịp thời nắm bắt tinh thần, thái độ làm việc của công chức Hải quan để từ đó chấn chỉnh, rút kinh nghiệm và xử lý kịp thời các hành vi quan liêu, nhũng nhiễu trong thực thi công vụ. Tuy nhiên, câu hỏi của doanh nghiệp còn chung chung chưa chỉ ra danh tính (công chức) ở đâu, đơn vị nào nên gây khó khăn trong việc chấn chỉnh, xử lý đối với các cá nhân và đơn vị cụ thể.
Ngành Hải quan khẳng định ngoài các khoản thu Thuế, Phí, Lệ phí đã được công khai theo quy định, doanh nghiệp không phải nộp bất cứ khoản tiền nào ngoài quy định, càng không phải là thông lệ.
Trong thời gian qua, ngành Hải quan đã ban hành nhiều quy định chấn chỉnh về kỷ cương, kỷ luật và thái độ ứng xử của công chức, viên chức để phục vụ người dân và doanh nghiệp tốt hơn. Cụ thể, ban hành Phương châm hành động của Hải quan Việt nam là “Chuyên nghiệp - Minh bạch - Hiệu quả”, Quyết định số 557/QĐ-TCHQ ngày 18/2/2013 ban hành Quy tắc ứng xử của công chức, viên chức, người hợp đồng lao động trong ngành Hải quan; Quyết định 1458/QĐ-TCHQ ngày 08/5/2013 ban hành quy định chế độ trách nhiệm và xử lý trách nhiệm người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu các đơn vị trong ngành Hải quan khi để vụ việc sai phạm xảy ra trong đơn vị, lĩnh vực công tác do mình quản lý, phụ trách…)
Đồng thời, Tổng cục Hải quan đã triển khai các biện pháp cụ thể như:
- Để thực hiện có hiệu quả Nghị quyết 19/NQ-CP ngày 12/3/2015 về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu tiếp tục cải thiện môi trường kinh doanh nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2015-2016; Tổng cục Hải quan đã tập trung nguồn lực triển khai quyết liệt các giải pháp để hoàn thành nhiệm vụ được giao, tăng cường cải cách thủ tục hành chính, ứng dụng triệt để công nghệ thông tin vào nghiệp vụ hải quan, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu.
- Tiếp tục tập trung mọi nguồn lực, chủ động, tích cực triển khai cải cách hiện đại hóa, với nhiệm vụ trọng tâm nhằm cải cách thủ tục hành chính. Từ đó góp phần phòng ngừa ngăn chặn tham nhũng, tiêu cực.
- Ngày 08/9/2015, Cơ chế Một cửa ASEAN đã được kết nối về mặt kỹ thuật. Việc này tạo thuận lợi cho sự phối hợp giữa cơ quan Hải quan các nước, tính kết nối và minh bạch của các thủ tục hải quan.
- Thành lập Phòng Giám sát hải quan trực tuyến để tạo nên kênh giám sát hiệu quả giữa các cấp trong Ngành Hải quan trong việc thực hiện quy trình nghiệp vụ tại các địa điểm làm thủ tục hải quan bảo đảm chấp hành đúng quy định và công khai, minh bạch. Từ đó nâng cao trách nhiệm của công chức trong thực hiện nghiệp vụ, phòng chống các biểu hiện phiền hà, tiêu cực, tham nhũng.
- Tổng cục Hải quan tăng cường kiểm tra, kiểm soát để xử lý nghiêm, quyết liệt đối với công chức vi phạm (cả hình thức thôi việc, buộc thôi việc) và xử lý trách nhiệm người đứng đầu khi để công chức, vụ việc sai phạm xảy ra trong đơn vị, lĩnh vực do mình quản lý, phụ trách.
Mong rằng người dân và doanh nghiệp khi tham gia hoạt động xuất nhập khẩu nếu phát hiện các hành vi gây phiền hà, sách nhiễu tiêu cực thì kịp thời phản ánh theo các số điện thoại đường dây nóng của Tổng cục Hải quan để được xử lý kịp thời (các số điện thoại đường dây nóng được đăng tải công khai trên Báo Hải quan, website Hải quan, được niêm yết công khai tại các địa điểm làm thủ tục hải quan).
5. Về ý kiến liên quan đến hoạt động quản lý chuyên ngành đối với hàng hóa xuất nhập khẩu
Thời gian qua, Tổng cục Hải quan đã nhận được nhiều phản ánh vướng mắc của cộng đồng doanh nghiệp tại các Hội nghị tham vấn và cũng đã có những văn bản gửi các Bộ, ngành kiến nghị để tháo gỡ vướng mắc (công văn số 14603/BTC-TCHQ ngày 19/10/2015 gửi Bộ Công Thương, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn). Đối với nội dung kiểm dịch, ngày 01/10/2015, Tổng cục Hải quan đã có công văn số 8960/TCHQ-VP hướng dẫn thủ tục hải quan liên quan đến hàng hóa xuất khẩu phải kiểm dịch, theo đó, cơ quan Hải quan không yêu cầu doanh nghiệp phải nộp Giấy đăng ký kiểm dịch hoặc Giấy chứng nhận kiểm dịch trong quá trình làm thủ tục.
Vừa qua, Bộ Tài chính (Tổng cục Hải quan) đã trình, báo cáo Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 2026/QĐ-TTg ngày 17/11/2015 phê duyệt Đề án Giải pháp nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động kiểm tra chuyên ngành đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu. Theo đó, Bộ Tài chính và các Bộ quản lý chuyên ngành phải tiến hành đồng bộ các giải pháp nhằm mục tiêu giảm thời gian thông quan đối với hàng hóa xuất nhập khẩu, qua đó đẩy mạnh hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia trong lĩnh vực giao lưu hàng hóa qua biên giới theo Nghị quyết số 19/NQ-CP năm 2015 của Chính phủ. Cụ thể, một trong những nhiệm vụ của các Bộ, ngành là phải rà soát, điều chỉnh danh mục hàng hoá phải kiểm tra chuyên ngành theo nguyên tắc quản lý rủi ro, quy định cụ thể thủ tục, thời gian thực hiện kiểm tra chuyên ngành để giảm thời gian thông quan cho doanh nghiệp.
(Nguồn:customs.gov.vn)