Công ty có trụ sở tại Nhật Bản có dự định sử dụng Kho ngoại quan tại ICD Tân Cảng Long Bình để gom hàng của đối tác tại Campuchia và Việt Nam đóng chung vào container rồi xuất sang Nhât. Chủ yếu là các mặt hàng tiêu dùng có HS thuộc các chương từ 61-70, hàng mới 100%. Công ty xin hỏi trường hợp này có phù hợp với quy định không? Nếu không phù hợp chúng tôi sẽ dùng kho ngoại quan hoặc CFS ngoài cửa khẩu để gom hàng?
Trả lời:
1/ Về đối tượng đưa hàng hóa vào kho ngoại quan:
- Căn cứ Điều 85 Nghị định 08/2015/NĐ-CP ngày 21/01/2015 của Chính phủ hướng dẫn:
“Điều 85. Hàng hóa gửi kho ngoại quan:
1. Hàng hóa từ Việt Nam đã làm xong thủ tục hải quan xuất khẩu, hàng hóa từ nước ngoài chờ làm thủ tục nhập khẩu vào Việt Nam hoặc chờ xuất khẩu sang nước thứ ba của các đối tượng được phép thuê kho ngoại quan quy định tại Khoản 1 Điều 84 Nghị định này được đưa vào lưu giữ trong kho ngoại quan”.
- Căn cứ Điều 84 Nghị định 08/2015/NĐ-CP ngày 21/01/2015 của Chính phủ hướng dẫn:
Điều 84. Thuê kho ngoại quan
1. Đối tượng được phép thuê kho ngoại quan:
a) Tổ chức, cá nhân Việt Nam được phép kinh doanh xuất nhập khẩu thuộc các thành phần kinh tế;
b) Tổ chức, cá nhân nước ngoài.
Như vậy, trường hợp tổ chức, cá nhân nước ngoài (doanh nghiệp có trụ sở ở Nhật Bản) được đưa hàng hóa từ nước ngoài (Campuchia) vào Kho ngoại quan ở Việt Nam chờ xuất khẩu sang nước thứ ba (Nhật).
Tuy nhiên, trường hợp công ty muốn đóng ghép hàng hóa này chung container với hàng hóa khác mua tại Việt Nam cần phải xem xét đến quy định liên quan đến việc đóng ghép chung container.
2/ Về dịch vụ thực hiện trong kho ngoại quan:
- Căn cứ Điều 83 Nghị định 08/2015/NĐ-CP ngày 21/01/2015 của Chính phủ quy định như sau:
Điều 83. Các dịch vụ được thực hiện trong kho ngoại quan
Chủ hàng hóa gửi kho ngoại quan trực tiếp thực hiện hoặc ủy quyền cho chủ kho ngoại quan hoặc đại lý làm thủ tục hải quan thực hiện các dịch vụ sau đối với hàng hóa gửi kho ngoại quan:
1. Gia cố, chia gói, đóng gói bao bì; đóng ghép hàng hóa; phân loại phẩm cấp hàng hóa, bảo dưỡng hàng hóa.
2. Lấy mẫu hàng hóa để phục vụ công tác quản lý hoặc làm thủ tục hải quan.
3. Chuyển quyền sở hữu hàng hóa.
Như vậy, dịch vụ trong kho ngoại quan không có trường hợp đóng ghép chung container như trường hợp của công ty.
3/ Về nội dung công ty trình bày liên quan đến Thông tư số 05/2014/TT-BCT
Theo Thông tư 05/2014/TT-BCT quy định đối tượng áp dụng tại Điều 2 như sau:
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Thông tư này áp dụng đối với thương nhân Việt Nam (sau đây viết tắt là thương nhân) thực hiện hoạt động tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập, chuyển khẩu hàng hóa; các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
2. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện theo cam kết về việc Việt Nam gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới.
Như vậy, trường hợp doanh nghiệp có trụ sở tại Nhật Bản không thuộc phạm vi điều chỉnh của Thông tư này.
4/ Quy định pháp luật có liên quan đến hoạt động của công ty:
Căn cứ Điều 90 Nghị định 08/2015/NĐ-CP ngày 21/01/2015 của Chính phủ quy định như sau:
Điều 90. Các dịch vụ được thực hiện trong địa điểm thu gom hàng lẻ
1. Đóng gói, đóng gói lại, sắp xếp, sắp xếp lại hàng hóa chờ xuất khẩu.
2. Hàng quá cảnh, hàng trung chuyển được đưa vào các địa điểm thu gom hàng lẻ trong cảng để chia tách,đóng ghép chung container xuất khẩu hoặc đóng ghép chung với hàng xuất khẩu của Việt Nam.
3. Chia tách các lô hàng nhập khẩu để chờ làm thủ tục nhập khẩu hoặc đóng ghép container với các lô hàng xuất khẩu khác để xuất sang nước thứ ba.
4. Chuyển quyền sở hữu đối với hàng hóa trong thời gian lưu giữ.
Như vậy, trường hợp của công ty thực hiện như sau: gom hàng của đối tác tại Campuchia và Việt Nam đóng chung vào container rồi xuất sang Nhật. Theo quy định trên, việc gom hàng, đóng ghép chung container để xuất khẩu chỉ có thể thực hiện trong kho CFS.