Công ty ký hợp đồng mua bán với Công ty Vega – United Arab Emirates và Công ty Vega xuất số hóa đơn A, trị giá FOB: 36.700 USD. Trên Bill, shipper: Công ty AIA - United Arab Emirates. C/O mẫu AI thể hiện như sau: Ô số 7: Third country: M/s Vega, Ô số 9: trị giá FOB 29.900 USD, Ô số 10: số hóa đơn B.
1) Công ty xin hỏi số hóa đơn và trị giá FOB trên C/O không đúng với hóa đơn xuất trình có được xem hợp lệ không?
2) Công ty xin điều chỉnh cấp lại C/O phải thể hiện như thế nào?
3) Thời gian bổ sung C/O cho cơ quan Hải quan là bao lâu?
Trả lời:
Vướng mắc 1:
Căn cứ Điều 20 Phụ lục 4 ban hành kèm theo Thông tư số 15/2010/TT-BCT ngày 15/04/2010 của Bộ Công Thương về việc thực hiện Quy tắc xuất xứ trong Hiệp định thương mại hàng hóa ASEAN-Ần Độ quy định:
“Cơ quan Hải quan Nước thành viên nhập khẩu phải chấp nhận C/O Mẫu AI trong trường hợp hóa đơn thương mại được phát hành bởi một công ty có trụ sở tại một nước thứ ba hoặc bởi một nhà xuất khẩu AIFTA đại diện cho công ty đó miễn là hàng hóa đáp ứng các quy định về xuất xứ nêu tại Phụ lục 1”.
Căn cứ khoản 14 Phụ lục 6 ban hành kèm theo Thông tư số 15/2010/TT-BCT ngày 15/04/2010 của Bộ Công Thương hướng dẫn:
“- Đánh dấu √ vào ô “Third-party invoicing” trong trường hợp hóa đơn thương mại được phát hành bởi một công ty có trụ sở tại một nước thứ ba hoặc bởi nhà xuất khẩu đại diện cho công ty đó theo quy định tại Điều 20 của Phụ lục 4. Tên và nước nơi công ty phát hành hóa đơn đặt trụ sở cần được ghi trong Ô số 7”.
Do vậy, trường hợp C/O mẫu AI được cấp cho lô hàng có hóa đơn của bên thứ ba thì phải đáp ứng đầy đủ các quy định trên. Tuy nhiên, để có cơ sở xem xét cụ thể tính hợp lệ của C/O, đề nghị công ty liên hệ đơn vị Hải quan nơi doanh nghiệp làm thủ tục để được xem xét hồ sơ cụ thể.
Vướng mắc 2:
Căn cứ khoản 2 Điều 8 Phụ lục 4 ban hành kèm theo Thông tư số 15/2010/TT-BCT ngày 15/04/2010 của Bộ Công Thương quy định:
“2. Trong trường hợp ngoại lệ khi C/O Mẫu AI không được cấp vào thời điểm xuất khẩu hoặc sau ba (03) ngày kể từ ngày xuất khẩu do sai sót, sự bỏ quên không cố ý hoặc có lý do chính đáng, C/O Mẫu AI có thể được cấp sau nhưng không quá 12 tháng kể từ ngày xuất khẩu và phải được đóng dấu cấp sau với dòng chữ tiếng Anh là “Issued Retroactively”.
Đề nghị công ty tham khảo nội dung trên để thực hiện.
Vướng mắc 3:
Căn cứ Điều 12 Phụ lục 4 ban hành kèm theo Thông tư số 15/2010/TT-BCT ngày 15/04/2010 của Bộ Công Thương quy định
“Thời hạn nộp C/O Mẫu AI được quy định như sau:
1. C/O Mẫu AI có giá trị trong vòng 12 tháng kể từ ngày cấp.
2. C/O mẫu AI phải được nộp cho cơ quan Hải quan của Nước thành viên nhập khẩu trong thời hạn C/O đó còn hiệu lực;
3. Trường hợp C/O Mẫu AI được nộp cho cơ quan Hải quan của nước nhập khẩu khi C/O này đã hết hiệu lực, C/O Mẫu AI vẫn được chấp nhận nếu việc không tuân thủ thời hạn nêu trên là do bất khả kháng hoặc do những nguyên nhân chính đáng khác nằm ngoài kiểm soát của Người xuất khẩu; và
4. Trong mọi trường hợp, cơ quan Hải quan của Nước thành viên nhập khẩu có thể chấp nhận C/O Mẫu AI nói trên với điều kiện hàng hóa được nhập khẩu trước khi hết thời hạn hiệu lực của C/O Mẫu AI đó”
(Nguồn:dncustoms.gov.vn)