Công ty có ký kết hợp đồng với đối tác Singapore, hàng sẽ do Công ty ở Trung Quốc giao và có C/O form E. Trên Bill người gửi (shipper) là ở Singapore, trên C/O thể hiện như sau:
- Ô số 1: Shipper là người gửi ở Trung Quốc;
- Ô số 2: có thể hiện thêm thông tin the third party ở Singapore
Xin cho biết C/O trên có hợp lệ hay không?
Trả lời:
Căn cứ Điều 23 Phụ lục 2 Thông tư 36/2010/TT-BCT ngày 15/11/2010 của Bộ Công thương quy định:
“Cơ quan Hải quan Bên nhập khẩu phải chấp nhận C/O mẫu E trong trường hợp hóa đơn thương mại được phát hành bởi một công ty có trụ sở tại một nước thứ ba hoặc bởi một nhà xuất khẩu ACFTA đại diện cho công ty đó miễn là hàng hóa đáp ứng các quy định về xuất xứ trong Phụ lục I Quyết định số 12/2007/QĐ-BTM . Số hóa đơn bên thứ ba phải được ghi trên Ô số 10 của C/O mẫu E. Nhà xuất khẩu và người nhận hàng phải có trụ sở đặt tại các Bên tham gia Hiệp định; bản sao của hóa đơn bên thứ ba phải được nộp cùng với C/O mẫu E cho cơ quan Hải quan Bên nhập khẩu.”
Căn cứ Khoản 10, Phụ lục 3 về mẫu C/O (phần overleaf notes) Thông tư 36/2010/TT-BCT ngày 15/11/2010 của Bộ Công thương quy định:
“Trường hợp hóa đơn phát hành tại Bên thứ ba theo quy định tại Điều 23 , Phụ lục 2 thì đánh dấu vào ô “Third country invoicing”, số hóa đơn phải được ghi rõ tại ô số 10, tên Công ty phát hành hóa đơn và tên Nước mà Công ty này đặt trụ sở tại nước đó phải được ghi rõ tại ô số 7”
Tham khảo hướng dẫn tại Công văn 12149/BCT-XNK ngày 14/12/2012 của Bộ Công Thương thì:
“Hóa đơn Bên thứ ba là hóa đơn thương mại được phát hành bởi một công ty có trụ sở tại một nước thứ ba (trong hoặc ngoài ACFTA) hoặc bởi một nhà xuất khẩu có trụ sở đặt tại các bên tham gia hiệp định ACFTA là đại diện cho công ty đó. Nước thứ ba là Nước/Vùng lãnh thổ phát hành hóa đơn mà không phải là Nước/Vùng lãnh thổ xuất khẩu/nhập khẩu.”
Trường hợp như Công ty nêu thì C/O mẫu E được xem là hợp lệ khi một số tiêu chí trên C/O được thể hiện như sau:
+ Ô số 1: Tên, địa chỉ, nước của công ty sản xuất mặt hàng NK.
+ Ô số 2: Tên, địa chỉ, nước của Công ty mua hàng (nhập khẩu)
+ Ô số 7: Tên và nước của Công ty đối tác bán hàng.
+ Ô số 10: Số Hoá đơn thương mại giữa Công ty Việt Nam và Công ty đối tác bán hàng.
+ Ô số 13 của C/O phải được đánh dấu vào ô “Third country invoicing”
+ Bản sao của hóa đơn bên thứ ba phải được nộp cùng với C/O mẫu E cho cơ quan Hải quan Bên nhập khẩu.
Đề nghị Công ty thực hiện đúng theo hướng dẫn theo quy định trên. Lưu ý Công ty, để xác định C/O có hợp lệ, phù hợp với bộ chứng từ nhập khẩu cần phải căn cứ vào bộ hồ sơ và thực tế hàng hóa nhập khẩu.
(Nguồn:dncustoms.gov.vn)